Chủ Nhật, 28 tháng 2, 2016

Bảo hiểm cháy nổ nhà máy.

Bảo hiểm cháy nổ nhà máy.

 
Bảo hiểm cháy nổ nhà máy bồi thường cho bất kỳ tài sản được bảo hiểm nào bị mất mát, phá huỷ hay hư hại về vật chất một cách bất ngờ do bất kỳ nguyên nhân nào gây ra vào bất kỳ thời gian nào trước 4 giờ chiều ngày cuối cùng của thời hạn bảo hiểm.
 
Với điều kiện là trong mọi trường hợp, trách nhiệm của PJICO đối với mỗi vụ tổn thất hoặc tổng số vụ tổn thất trong thời hạn bảo hiểm cũng không vượt quá:
  1. tổng số tiền bảo hiểm hoặc số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản được kê khai trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm.
  2. bất kỳ hạn mức bồi thường nào nêu trong GCNBH/Hợp đồng bảo hiểm.
hoặc bất cứ số tiền hoặc những số tiền nào khác được quy định trong những điều khoản bổ sung đính kèm và được ký xác nhận bởi PJICO hay người đại diện cho PJICO.
 
Các rủi ro có thể tham gia:
 
  1. Rủi ro Cháy , nổ
 
  1. MÁY BAY VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN HÀNG KHÔNG KHÁC HOẶC CÁC THIẾT BỊ TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN ĐÓ RƠI VÀO
  2. GÂY RỐI, ĐÌNH CÔNG, BÃI CÔNG, SA THẢI
  3. HÀNH ĐỘNG ÁC Ý
  4. ĐỘNG ĐẤT, NÚI LỬA PHUN, BAO GỒM CẢ LỤT VÀ NƯỚC BIỂN TRÀN DO HẬU QUẢ CỦA ĐỘNG ĐẤT VÀ NÚI LỬA PHUN
  5. GIÔNG TỐ, BÃO, LŨ LỤT
  6. VỠ HAY TRÀN NƯỚC TỪ CÁC BỂ CHỨA NƯỚC, THIẾT BỊ CHỨA NƯỚC HOẶC ĐƯỜNG ỐNG DẪN NƯỚC
  7. XE CỘ HAY SÚC VẬT KHÔNG THUỘC QUYỀN SỞ HỮU, KIỂM SOÁT CỦA NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM HAY NHÂN VIÊN CỦA HỌ ĐÂM VÀO
 
KHIẾU NẠI BỒI THƯỜNG:
Khi Người được bảo hiểm nhận biết được các sự cố dẫn đến hoặc có thể dẫn đến khiếu nại theo Quy tắc bảo hiểm, Người được bảo hiểm phải:
  1. ngay lập tức
  1. Tiến hành các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất hay thiệt hại tới mức thấp nhất và phục hồi những tài sản bị mất mát;
  2. thông báo bằng văn bản cho PJICO và
  3. thông báo cho công an biết trong trường hợp có trộm cắp hay nghi ngờ là đã xảy ra trộm cắp hay các hành động ác ý;
  1. trong vòng 30 (ba mươi) ngày hoặc lâu hơn nếu được PJICO đồng ý bằng văn bản, Người được bảo hiểm phải chuyển giao những tài liệu sau đây cho PJICO.
  1. Hồ sơ khiếu nại đòi bồi thường tài sản bị tổn thất hay thiệt hại trong đó liệt kê chi tiết tất cả các hạng mục tài sản bị tổn thất hay thiệt hại và số tiền tổn thất hay thiệt hại của các tài sản đó căn cứ vào giá trị của tài sản tại thời điểm xảy ra tổn thất hay thiệt hại;
  2. thông tin chi tiết về các hợp đồng bảo hiểm khác, nếu có.
Vào mọi thời điểm, Người được bảo hiểm bằng chi phí của mình phải cung cấp và gửi cho PJICO thêm mọi thông tin chi tiết khác, những sơ đồ, số liệu kỹ thuật, sổ sách, hóa đơn, biên lai, bản sao các chứng từ đó, những bằng chứng và thông tin liên quan đến khiếu nại đó cũng như nguồn gốc và nguyên nhân của tổn thất hoặc thiệt hại và tình huống mà tổn thất xảy ra và bất kỳ vấn đề nào liên quan đến trách nhiệm hoặc hạn mức trách nhiệm của mà PJICO hay đại diện của PJICO có thể yêu cầu một cách hợp lý  cùng với bản cam đoan hoặc văn bản có tính pháp lý khác cam kết về tính trung thực của khiếu nại đó và bất kỳ vấn đề nào có liên quan đến khiếu nại đó.
  1. SỬA CHỮA VÀ THAY THẾ
Tùy theo sự lựa chọn của mình, PJICO có thể sửa chữa hoặc thay thế toàn bộ hay một phần của tài sản bị thiệt hại hay bị phá huỷ thay cho việc trả số tiền của tổn thất hoặc có thể cộng tác với các công ty bảo hiểm khác hoặc cùng với Người được bảo hiểm để thực hiện những việc đó. Tuy nhiên, PJICO sẽ không buộc phải sửa chữa tài sản một cách  hoàn toàn chính xác như cũ mà chỉ với một mức độ hợp lý mà hoàn cảnh thực tế cho phép và trong bất kỳ trường hợp nào PJICO sẽ không chi cho việc sửa chữa một số tiền lớn hơn số chi phí cần thiết để khôi phục tài sản trở lại tình trạng trước lúc xảy ra tổn thất hoặc lớn hơn số tiền bảo hiểm của tài sản đó.

Nếu PJICO chọn phương án sửa chữa hoặc thay thế tài sản bị tổn thất thì Người được bảo hiểm bằng chi phí của mình phải cung cấp cho PJICO các bản vẽ, đặc điểm kỹ thuật, khối lượng, kích thước và các thông tin chi tiết khác theo yêu cầu của PJICO và bất kỳ hành động nào đã được PJICO thực hiện hoặc đã được thực hiện theo yêu cầu của PJICO nhằm sửa chữa hoặc thay thế cũng không được coi là PJICO đã chọn việc sửa chữa hay thay thế đó.

Trong bất kỳ trường hợp nào, nếu PJICO không thể thực hiện được việc thay thế hay sửa chữa tài sản được bảo hiểm do có các quy định của chính quyền địa phương hay các quy định khác về cảnh quan đường phố hay các quy định về xây dựng hay các quy định khác thì PJICO chỉ có trách nhiệm thanh toán một khoản tiền tương ứng với chi phí cần thiết phải bỏ ra để thay thế hay sửa chữa tài sản đó với giả thiết nó được sửa chữa một cách hợp pháp với điều kiện như cũ.
 
 
Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 ,  Bảo Hiểm Con Người,  bảo hiểm người sử dụng điệnbảo hiểm du lịch,    bảo hiểm tai nạn hành khách,    bảo hiểm học sinh 24/24,   Bảo hiểm hàng hải  bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,  bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địabảo hiểm ô tô,  bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựngbảo hiểm cháy nổ bắt buộc,  bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnbảo hiểm nhà tư nhân,  bảo hiểm trách nhiệm,   bảo hiểm tài sản,  bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởngbảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu ,  bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhàbảo hiểm cháy nổ tòa nhà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệtbảo hiểm hàng nông sản nhập khẩu , bảo hiểm trách nhiệm khám chữa bệnh ,tư vấn bảo hiểm tòa nhà , tư vấn bảo hiểm nhà xưởng , đất nhà sài gòn đất nhà , chứng minh tài chính

Bảo hiểm công trình

Bảo hiểm công trình

 Bảo hiểm công trình
Đối tượng bảo hiểm công trình

Quy tắc bảo hiểm này được áp dụng đối với những đối tượng bảo hiểm sau đây, với điều kiện là những đối tượng bảo hiểm đó được ghi trong hợp đồng bảo hiểm:
  1. Các máy móc, dây chuyền đồng bộ trong một nhà máy, xí nghiệp trong quá trình lắp ráp các máy móc, thiết bị đó;
  2. Phần công việc xây dựng phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của quá trình lắp ráp;
  3. Máy móc, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ quá trình lắp ráp;
  4. Tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường và thuộc quyền sở hữu, quản lý, trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm;
  5. Trách nhiệm đối với người thứ ba.
 
 
Thời hạn bảo hiểm công trình
 
 
Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm theo Quy tắc bảo hiểm này bắt đầu từ lúc khởi công công trình hoặc từ  khi các hạng mục được bảo hiểm  có tên trong hợp đồng bảo hiểm được dỡ xuống công trường, cho dù thời hạn bắt đầu bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm có thể khác. Hợp đồng bảo hiểm sẽ tiếp tục có hiệu lực cho tới sau khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần vận hành chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào xảy ra trước, nhưng sẽ không quá 4 tuần kể từ ngày bắt đầu chạy thử (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản). Trong trường hợp một bộ phận của xưởng máy hay một số cỗ máy đã được chạy thử hoặc vận hành hay bàn giao thì trách nhiệm của PJICO đối với phần đó hoặc bộ phận máy móc đó sẽ chấm dứt, nhưng PJICO vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm đối với các bộ phận còn lại.
Đối với các hạng mục cũ sử dụng lại, hiệu lực bảo hiểm sẽ chấm dứt ngay trước khi các hạng mục đó được chạy thử.
Tuy nhiên, hợp đồng bảo hiểm lắp đặt chỉ thực sự có hiệu lực sau khi người được bảo hiểm đã trả phí bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản.
Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực vào ngày quy định trong hợp đồng. Mọi trường hợp kéo dài thời hạn bảo hiểm đều phải được PJICO đồng ý bằng văn bản.
 
Phạm vi bảo hiểm công trình
 
  1. Cam kết bảo hiểm
Nếu trong thời hạn bảo hiểm, bất kỳ một hạng mục tài sản nào có tên trong hợp đồng bảo hiểm hay bất kỳ bộ phận nào của hạng mục đó bị tổn thất vật chất bất ngờ và không lường trước được do bất kỳ nguyên nhân nào khác với những nguyên nhân bị loại trừ một cách cụ thể, rõ ràng gây ra, tới mức cần phải sửa chữa hoặc thay thế thì PJICO có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm tổn thất đó theo quy định tại Quy tắc bảo hiểm này bằng cách trả tiền, sửa chữa hoặc thay thế (theo sự lựa chọn của PJICO). Mức bồi thường đối với từng hạng mục tài sản ghi trong hợp đồng bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm của hạng mục tài sản đó và trong phạm vi hạn mức trách nhiệm bồi thường đối với mỗi sự kiện bảo hiểm (nếu có). Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm không vượt quá tổng số tiền được bảo hiểm quy định trong hợp đồng bảo hiểm.

PJICO có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm chi phí dọn dẹp hiện trường sau khi xảy ra tai nạn dẫn đến yêu cầu bồi thường với điều kiện số tiền bảo hiểm cho chi phí này đã được quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
 

Bảo hiểm hàng hóa chở xá

Bảo hiểm hàng hóa chở xá



Bảo hiểm hàng hóa chở xá là loại hình bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu được Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO) nhận bảo hiểm cho các đơn vị nhập hàng trực tiếp hoặc nhập ủy nhiệm. Do tính chất đặc thù là mức độ hao hụt, tổn thất cao nên thường tất cả các lô hàng xá đều được các chủ hàng rất quan tâm đến bảo hiểm để phòng trừ rủi ro và hạn chế tổn thất. Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex nhận bảo hiểm cho loại hàng hóa này theo điều kiện A I.C.C 1/1/1982 có mở rộng thiếu hụt trọng lượng khi cân tại cảng dỡ hàng cụ thể như sau:

PHẠM VI  BẢO HIỂM
Điều 2:
1.         Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau:
 
Điều kiện A:
 
Theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá được bảo hiểm, trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây.
 
Điều kiện B:
 
Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây, theo điều kiện này, Người bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:
  1. Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:
    1.    Cháy hoặc nổ;
    2.    Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
    3.  Tàu đâm va nhau hoặc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển      đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;
    4.    Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn;
    5.    Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ hoặc trật bánh;
    6.    Động đất, núi lưả phun hoặc sét đánh;
  2. Những mất mát hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau:
 
  1.    Hy sinh tổn thất chung;
  2.    Ném hàng khỏi tàu hoặc nước cuốn khỏi tàu;
  3.   Nước biển, nước hồ hay nước sông chảy vào tàu, sà lan, hầm   hàng, phương tiện vận chuyển, công- ten-nơ hoặc nơi chứa hàng;
  1. Tổn thất toàn bộ của bất kỳ kiện hàng nào rơi khỏi tàu hoặc rơi  trong khi đang xếp hàng lên hay dỡ hàng khỏi tàu hoặc sà lan.
  2. Hàng hoá được bảo hiểm bị mất do tàu hạơc phương tiện chở hàng mất tích.
 
 
 
Điều kiện C:
 
Trừ những trường hợp quy định loại trừ ở chương III dưới đay, theo điều kiện này Người được bảo hiểm chịu trách nhiệm đối với:
  1. Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm có thể quy hợp lý cho các nguyên nhân sau:
    1.   Cháy hoặc nổ;
    2.   Tàu hay sà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp;
    3.   Tàu đâm va nhau hạơc tàu, sà lan hay phương tiện vận chuyển đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngoài không kể nước;
    4.   Dỡ hàng tạo một cảng nơi tàu gặp nạn;
    5.   Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật, hoặc trật bánh.
  2. Những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do các nguyên nhân sau gây ra:
    1.   Hy sinh tổn thất chung;
    2.   Ném hàng khỏi tàu;
  3. Hàng hóa được bảo hiểm bị  mất do tàu hoặc phương tiện chở hàng mất tích.
 
  1. Dù hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “A”, “B” hay “C” trong mỗi trường hợp Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm về những tổn thất và chi phí sau đây:
 
  1. Tổn thất chung và chi phí cứu hộ được điều chỉnh hay xác định bằng Hợp đồng chuyên chở và/hoặc theo luật pháp và tập quán hiện hành, đã chỉ ra nhằm tránh hay liên quan đến việc tránh khỏi tổn thất có thể xảy ra do bất kỳ nguyên nhân gì trừ những trường hợp đã loại trừ tại chương III của Quy tắc này hay những trường hợp loại trừ khác quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, khi có tổn thất chung Người được bảo hiểm cần hỏi ý kiến Người bảo hiểm trước khi kê khai và ký cam kết tổn thất chung.
 
                                         
  1. Những chi phí và tiền công hợp lý do Người được bảo hiểm, người làm công và đại lý của họ đã chi nhằm phong tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm để bồi thường và kiện người chuyên chở, người nhận uỷ thác hàng hoá hay người thứ ba nào khác, với điều kiện những chi phí và tiền công này phải được giới hạn trong phạm vi những tổn thất thuộc trách nhiệm Người bảo hiểm.
 
  1. Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm bồi thường.
 
  1. Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất mà Người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường.
 
  1. Phần trách nhiệm thuộc điều khoản “Tàu đâm va nhau đôi bên cùng chịu trách nhiệm” ghi trong Hợp đồng vận chuyển được coi như là một loại tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Người bảo hiểm. Trường hợp chủ tàu khiếu nại theo điều khoản đó thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết. Người bảo hiểm dành quyền bảo vệ Người bảo hiểm, chống lại việc khiếu nại của chủ tàu và tự chịu các phí tổn.
 
Điều 3:
Trong trường hợp hàng hoá được bảo hiểm theo điều kiện “B” hay “C”, nếu người được bảo hiểm yêu cầu thì Người bảo hiểm có thể nhạn trách nhiệm bảo hiểm thêm một hay nhiều loại rủi ro phụ dưới đây với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm theo thoả thuận:
 
-  Rủi ro trộm cắp và/hoặc không giao hàng.
-  Tổn thất do những hành vi ác ý hay phá hoại gây ra.
-  Hư hại do nước mưa, nước ngọt do đọng hơi nước và hấp hơi nóng.
-  Gỉ và ôxy hoá.
-  Vỡ, cong và/hoặc bẹp.
-  Rò, rỉ và/hoặc thiếu hụt hàng hoá.
-  Hư hại do móc cẩu hàng.
-  Dây bẩn do dầu và/hoặc mỡ.
-  Và những rủi ro khác tương tự.
 
Điều 4:
  • Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá xếp trên boong tàu trái với tập quán thương mại. Đối với hàng xếp trên boong phù hợp với tập quán thương mại chỉ có thể được bảo hiểm theo điều kiện “C”.
 
Điều 5:
- Nếu theo tập quán địa phương cần phải sử dụng sà lan hoặc các phương tiện vận chuyển khác để chuyên chở hàng hoá được bảo hiểm từ tàu biển vào bờ hoặc ngược lại thì Người bảo hiểm cũng sẽ chịu trách nhiệm đối với rủi ro về sà lan như đã ghi trong điều 2 Quy tắc này với đièu kiện Người được bảo hiểm phải thông báo trước cho Người bảo hiểm biết về những thay đổi đó và phải nộp thêm phí bảo hiểm theo thảo thuận. Tuy nhiên, quy định này không bao gồm trường hợp sà lan dùng vào việc chứa hàng ngaòi quá trình vận chuyển bình thường.
 
Chương III
 
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM
 
Điều 6:
 
- Trừ khi có thoả thuận khác, Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với:
1.         Những mất mát, hưu hỏng hay chi phí gây ra bởi:
 
a)  Chiến tranh, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy khi xảy ra những biến cố này hoặc do bất kỳ hành động thù địch nào khác của một thế lực tham chiến hay chống lại thế lực đó.
b)  Việc chiếm, bắt giữ, cầm giữ tài sản hoặc kiềm chế (trừ khi do cướp biển trong trường hợp áp dụng điều kiện “A”) và hậu quả hay bất kỳ mưu toan nào phát sinh từ những sự việc này.
c)  Mìn, thuỷ lôi, bom hay những vũ khí chiến tranh khác đang trôi dạt.
 
2.  Những mất mát hư hỏng hay chi phí:
 
a)  Do những người đình công hay công nhân bị cấm xưởng gây ra hoặc do những người tham gia các vụ gây rối trong lao động, làm náo loạn hoặc bạo động gây ra.
b)  Phát sinh từ những cuộc đình công, cấm xưởng những vụ gây rối trong lao động, phản loạn hoặc bạo động.
c)  Do bất kỳ kẻ khủng bố nào hoặc do bất kỳ người nào đang hành động vì  một lý do chính trị nào gây ra. 
 
3.  Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng  năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
 
4.  Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất riêng của loại hàng hoá được bảo hiểm.
 
5.  Hàng hoá hay một bộ phận của hàng hoá bị hư hại hay bị phá huỷ có chủ tâm do hành động sai lầm của bất kỳ người nào gây ra. Điểm 5 này không áp dụng cho trường hợp bảo hiểm theo điều kiện A.
 
Điều 7:
Trong mọi trường hợp Người bảo hiểm không chịu trách nhiệm đối với:
 
1.         Những mất mát, hư hỏng hay chi phí được quy là do việc làm xấu cố ý  của Người được bảo hiểm.
 
2.         Những mất mát, hư hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ xảy ra là do một rủi ro được bảo hiểm (trừ những chi phí được bồi thường theo điều 2/2a quy tắc này).
 
3.         Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do tàu hoặc sà lan không đủ khả năng đi biển do tàu, sà lan, phương tiện vận chuyển hoặc công-ten-nơ không thích hợp cho việc chuyên chở hàng an toàn nếu Người được bảo hiểm hay những người làm công cho họ được biết riêng về trạng thái không đủ khả năng đi biển hay không thích hợp đó vào thời gian bốc xếp hàng hoá.
4.         Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do việc đóng gói hoặc chuẩn bị hàng hoá được bảo hiểm không đầy đủ hoặc không thích hợp và do việc xếp hàng hỏng lên tàu.
 
5.         Hàng hoá được bảo hiểm bị rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường , hoặc hao mòn tự nhiên.
 
6.         Những mất mát, hư hỏng hay chi phí phát sinh do chủ tàu, người quản lý, người thuê tàu hay người điều hành tàu không trả được nợ hoặc thiếu thốn về tài chính gây ra.
 
  1. Xếp hàng quá tải ( đối với hàng chở nguyên chuyến) hoặc xếp hàng sai quy cách không đảm bảo an toàn cho hàng hoá khi vận chuyển.
 


 
Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 ,  Bảo Hiểm Con Người,  bảo hiểm người sử dụng điệnbảo hiểm du lịch,    bảo hiểm tai nạn hành khách,    bảo hiểm học sinh 24/24,   Bảo hiểm hàng hải  bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,  bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địabảo hiểm ô tô,  bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựngbảo hiểm cháy nổ bắt buộc,  bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnbảo hiểm nhà tư nhân,  bảo hiểm trách nhiệm,   bảo hiểm tài sản,  bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởngbảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu ,  bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhàbảo hiểm cháy nổ tòa nhà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệtbảo hiểm hàng nông sản nhập khẩu , bảo hiểm trách nhiệm khám chữa bệnh ,tư vấn bảo hiểm tòa nhà , tư vấn bảo hiểm nhà xưởng , đất nhà sài gòn đất nhà , chứng minh tài chính

Bảo hiểm tòa nhà

Bảo hiểm tòa nhà

 Bảo hiểm tòa nhà
Đối tượng áp dụng bảo hiểm tòa nhà
 
Tòa nhà, cao ốc, trụ sở văn phòng làm việc, các tòa nhà chung cư…cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
 

Tài sản phải tham gia bảo hiểm tòa nhà

 

Tài sản phải tham gia bảo hiểm tòa nhà gồm:

 

1. Nhà, công trình kiến trúc và các trang thiết bị kèm theo;

 

2. Máy móc thiết bị;

 

3. Các loại hàng hoá, vật tư, tài sản khác.

 
Những tài sản trên được bảo hiểm khi giá trị của tài sản tính được thành tiền và được ghi trong Hợp đồng bảo hiểm.
 

Giải thích từ ngữ

 
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
 
1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
 
2. Bên mua bảo hiểm là cơ quan, tổ chức và cá nhân sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ và được ghi tên trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
 
3. Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng do nổ hoặc bất kỳ nguyên nhân nào khác.
 
4. Nổ là phản ứng hoá học gây ra việc giải phóng khí và năng lượng đột ngột với khối lượng lớn đồng thời phát ra âm thanh và ảnh hưởng vật lý đến các vật xung quanh nhưng loại trừ:
 
a) Tài sản được bảo hiểm bị phá huỷ hay hư hại do nồi hơi, thùng đun nước bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị mà áp suất bên trong tạo ra hoàn toàn do hơi nước tạo ra bị nổ (chứ không phải do bắt cháy từ nguồn nổ) nếu nồi hơi và những máy móc thiết bị đó thuộc quyền sở hữu hay điều khiển của bên mua bảo hiểm.
 
b) Bình chứa, máy móc hay thiết bị hoặc chất liệu bên trong các dụng cụ đó bị hư hại hay phá huỷ do nổ các chất liệu đó (điểm loại trừ này không áp dụng trong trường hợp bảo hiểm cháy, nổ xăng dầu).
 
5. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là các cơ sở được quy định tại Phụ lục 1 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP. 
6. Mức khấu trừ là số tiền mà bên mua bảo hiểm phải tự chịu trong mỗi sự kiện bảo hiểm. Mức khấu trừ được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.

Số tiền bảo hiểm tòa nhà

 
1. Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại thời điểm tham gia bảo hiểm.
 
2. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm do các bên thỏa thuận. Cụ thể như sau:
 
a. Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là tài sản thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế mới của tài sản tại thời điểm tham gia bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thoả thuận.
 
b. Trường hợp đối tượng được bảo hiểm là hàng hoá (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo khai báo của bên mua bảo hiểm. 
Hiệu lực bảo hiểm tòa nhà
 
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo quy định tại Hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

 

. Huỷ bỏ bảo hiểm tòa nhà

 
1. Hợp đồng bảo hiểm sẽ chấm dứt hiệu lực một phần đối với một hoặc một số hạng mục tài sản:
 
a) Bị tháo dỡ hoặc di chuyển ra ngoài khu vực hoặc địa điểm đã được quy định tại Hợp đồng bảo hiểm.
 
b) Không còn thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của bên mua bảo hiểm.
 
2. Hợp đồng bảo hiểm có thể bị hủy bỏ toàn bộ trong các trường hợp sau:
 
a) Bên mua bảo hiểm yêu cầu hủy bỏ hợp đồng nếu trong thời hạn Hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm biết trước mười lăm (15) ngày. Trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được thông báo huỷ bỏ, nếu doanh nghiệp bảo hiểm không có ý kiến thì Hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm tương ứng với thời gian huỷ bỏ.
 
b) Doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ hợp đồng theo quy định của pháp luật.
 
Quyền của bên mua bảo hiểm tòa nhà
 
1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
 
2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
 
3. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm.
 
4. Thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của Hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
 
5. Được hạch toán chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
 
6. Khởi kiện dân sự đối với doanh nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện không đúng quy định tại Hợp đồng bảo hiểm và pháp luật có liên quan.
 

Trách nhiệm bảo hiểm tòa nhà

 
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong mọi trường hợp sẽ không vượt quá:
 
1. Số tiền bảo hiểm tương ứng với mỗi hạng mục tài sản và tổng cộng lại, không vượt quá tổng số tiền bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm tại thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm.
 
2. Số tiền bảo hiểm còn lại sau khi bồi thường bất kỳ tài sản nào bị mất mát, hủy hoại hay hư hại xảy ra trong thời hạn bảo hiểm trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại số tiền bảo hiểm sau mỗi lần thanh toán bồi thường



 
Xem thêm: Bảo hiểm tai nạn con người 24/24 ,  Bảo Hiểm Con Người,  bảo hiểm người sử dụng điệnbảo hiểm du lịch,    bảo hiểm tai nạn hành khách,    bảo hiểm học sinh 24/24,   Bảo hiểm hàng hải  bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu,  bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địabảo hiểm ô tô,  bảo hiểm xe máy,bảo hiểm công trình xây dựngbảo hiểm cháy nổ bắt buộc,  bảo hiểm mọi rủi ro tài sảnbảo hiểm nhà tư nhân,  bảo hiểm trách nhiệm,   bảo hiểm tài sản,  bảo hiểm xây dựng , bảo hiểm cháy nổ , bảo hiểm nhà xưởngbảo hiểm ô tô hai chiều , bảo hiểm hàng hóa đường biển , bảo hiểm tòa nhà , phí bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu ,  bảo hiểm nhà tư nhân , bảo hiểm toà nhàbảo hiểm cháy nổ tòa nhà bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệtbảo hiểm hàng nông sản nhập khẩu , bảo hiểm trách nhiệm khám chữa bệnh ,tư vấn bảo hiểm tòa nhà , tư vấn bảo hiểm nhà xưởng , đất nhà sài gòn đất nhà , chứng minh tài chính